Trong Excel, hàm Int là hàm trích ra từ phần nguyên của một giá trị thập phân dương hoặc làm tròn đến số nguyên gần nhất trước dấu thập phân nếu là đó là một số thập phân âm.
Video hướng dẫn cách sử dụng hàm INT trong Excel
Phần nguyên là gì? Lấy số nguyên là gì?
Để sử dụng hàm INT – lấy số nguyên chính xác nhất bạn cần phải hiểu được số nguyên là gì? Số nguyên là các số bao gồm các số nguyên dương (1, 2, 3,…), hay các số nguyên âm (−1, −2, −3,…) và cả số 0.
Số hữu tỉ là các số thực hoàn toàn có thể được biểu diễn dưới dạng phân số (thương) a/b, trong đó a và b là các số nguyên với b phải khác 0. Số hữu tỉ hoàn toàn có thể là số thập phân hữu hạn hoặc là số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Số hữu tỉ
Số vô tỉ là số thực không phải là số hữu tỉ, nghĩa là số đó không thể biểu diễn được dưới dạng tỉ số a/b (trong đó a và b là các số nguyên).

Số vô tỉ
Với mọi số thực (bao gồm cả số hữu tỉ và số vô tỉ) hoàn toàn có thể được viết dưới dạng:
x = n + z
Trong đó: n là số nguyên và z phải thỏa mãn điều kiện 0 ≤ z ≤ 1
Phần nguyên là số nguyên lớn nhất và có giá trị không vượt quá nó. Ký hiệu của phần nguyên là [x], trong đó với x là một số thực.
Phần thập phân của một số thực được xác định bằng cách lấy số thực đó trừ đi phần nguyên. Ký hiệu của phần thập phân là {x}, trong đó với x là một số thực.
Bạn hoàn toàn có thể hiểu một cách đơn giản nhất phần nguyên là phần số đứng trước dấu phẩy và phần thập phân là phần số đứng sau dấu phẩy, nhưng điều này chỉ đúng khi bạn đang xét là số thực dương và sẽ xuất hiện sai với số thực âm. Đơn giản chúng ta có một ví dụ như sau:
Số 9.4 là số thực dương, trong đó có 9 là phần nguyên và 4 là phần thập phân.
Nhưng với số -9.4 thì phần đứng trước dấu phẩy là -9 không phải là phần nguyên bởi vì -9 > -9.4
Trong trường hợp này thì -9.4 = -10 + 0.6 với -10 chính là phần nguyên của -9.4
Trong bảng tính Excel có nhiều hàm được dùng để lấy số nguyên hay lấy số phần nguyên của một danh sách các số, trong đó thường được sử dụng 2 hàm cơ bản nhất là hàm INT và QUOTIENT.
Hàm INT – Công thức của hàm
Hàm INT có nghĩa là Integer = Số nguyên. Mục đích của hàm INT thực chất không hề phải là hàm xác định phần nguyên của 1 phép chia. Đúng với ý nghĩa này nhất thì phải kể đến là hàm QUOTIENT. Nhưng kết quả của hai hàm này là khá giống nhau và việc viết công thức của hàm INT nhanh hơn, dễ dàng hơn nhiều so với viết đầy đủ hàm QUOTIENT.
Hàm INT có công thức áp dụng như sau:
=INT(Number)
Hàm chỉ có duy nhất 1 tham số là Number. Bản chất của hàm INT là hàm giúp làm tròn số tới số nguyên nhỏ hơn gần nhất.
Ví dụ:
- =INT(5.382) sẽ cho ra kết quả bằng 5
- =INT(26/3) sẽ cho ra kết quả là số nguyên nhỏ hơn gần nhất với kết quả của phép chia 26 cho 3, là 8 (26 chia 3 được 8 dư 2, hay nói cách khác là 26 chia 3 được số 8,66667 thì số nguyên nhỏ hơn gần nhất với nó là số 8)
Cách sử dụng hàm INT
Bạn hoàn toàn có thể sử dụng hàm INT theo 2 cách:
Cách 1: Sử dụng số thực hoặc tham chiếu tới 1 ô chứa giá trị là 1 con số.
Trường hợp này bạn có thể dùng hàm INT với đúng bản chất của nó nhất, đó là xác định số nguyên nhỏ hơn gần nhất của 1 số cho trước.
Như vậy chỉ với 1 số cụ thể, hoặc 1 ô chứa giá trị cụ thể là chúng ta có thể sử dụng được hàm INT rồi.
Cách 2: Dùng hàm INT dưới dạng một phép chia của 2 số
Trong trường hợp này bạn sẽ so sánh hàm INT với hàm QUOTIENT thông qua ví dụ sau:
Bạn thực hiện phép chia Số thứ 1 (trong cột A) cho số thứ 2 (trong cột B), ta có:
- Với hàm INT, bạn sẽ phải viết trực tiếp phép chia bên trong hàm dưới dạng Số thứ nhất chia cho số thứ 2 (bạn có sử dụng dấu / để thể hiện phép chia)
- Với hàm QUOTIENT, bạn sẽ phải viết số thứ 1 trong thành phần thứ 1, viết số thứ 2 trong thành phần thứ 2 (hàm này có 2 thành phần, ngăn cách nhau bởi một dấu phẩy).
Khi đó bạn thấy kết quả 2 hàm này là giống nhau, dù với số dương hay số âm.
Do đó bạn hoàn toàn có thể dùng hàm INT thay thế cho hàm QUOTIENT để đạt được cùng 1 mục đích là Tìm phần nguyên của phép chia.
Tác dụng thật sự của hàm INT
Hàm INT(number) về bản chất không phải là hàm kiểm tra kết quả của phép chia. Nó là hàm giúp chúng ta làm tròn 1 số xuống phần nguyên nhỏ hơn. Về bản chất thì hàm INT chính là 1 hàm làm tròn số, giống như hàm ROUNDDOWN nhưng không phải là làm tròn hướng về số 0 mà là làm tròn xuống số nhỏ hơn.
Vậy tại sao bạn lại hay hiểu nhầm rằng hàm INT là hàm xác định phần nguyên của phép chia? Bạn hãy xem ví dụ sau đây:

Ví dụ về hàm INT và hàm QUOTIENT
Trong ví dụ trên chúng ta thấy hàm INT và hàm QUOTIENT ra kết quả giống nhau. Nhưng cách viết của hàm INT có điểm cần chú ý đó là chúng ta phải thực hiện phép chia ngay trong nội dung hàm. Bởi tham số của hàm INT chỉ có 1 tham số là Number, do đó để xác định Number đó thì bạn phải viết toàn bộ biểu thức phép chia.
Như vậy hàm INT ra kết quả giống với QUOTIENT với kết quả là số dương (số >0)
Nếu như chúng ta thực hiện tính toán với phép chia có số âm thì kết quả sẽ ra sao?

Ví dụ về hàm INT và hàm QUOTIENT
Bây giờ có sự khác nhau rồi đó. Hàm QUOTIENT ra kết quả lần lượt là -1 ở phép chia 8/(-5), trong khi đó hàm INT lại ra kết quả là -2.
Lưu ý: Cần phải nhắc lại từ “Phần nguyên của phép chia” để các bạn hiểu đúng về kết quả của hàm QUOTIENT. Vì là lấy phần nguyên của phép chia nên dấu âm được đặt bên ngoài phép chia, khi ra kết quả rồi thì đưa về dạng số âm.
Chúng ta có thể tính nhẩm: 8 chia 5 thì phần nguyên là 1. Nếu là số âm thì kết quả là âm 1. Trong khi đó hàm INT ra kết quả âm 2.
Kết quả hàm INT có ý nghĩa: 8 chia âm 5 thì được kết quả là -1.6 và số này được làm tròn xuống số nguyên nhỏ hơn nó là -2
Kết quả 2 hàm đều đúng nhưng ý nghĩa lại khác nhau.
Kết luận
Như vậy với bài viết này, Wiki19 đã chia sẻ cho các bạn dùng hàm INT, cách lấy phần nguyên của phép chia bằng hàm INT trong Excel. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích trong việc nâng cao khả năng viết công thức hàm để tính toán trong Excel của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì bạn hoàn toàn có thể góp ý, phàn hồi ngay dưới bài viết này để chúng tôi có thể giải quyết mọi thắc mắc của bạn một cách sớm nhất.